2019


1. Giới thiệu về lập trình

Chắc hẳn bạn đã được tiếp xúc với máy tính, điện thoại dù ít hay nhiều và dùng các ứng dụng hoặc trò chơi trên đó ví như Word, Excel để làm việc văn phòng hoặc dùng Chrome, Firefox để vào Facebook, Google hay chính Facebook và Google là các phầm mềm.
Bạn tưởng tượng lập trình là quá trình bạn tạo ra các phần mềm, ứng dụng như thế. Bạn tạo ra ứng dụng cho người khác dùng, làm việc; bạn tạo ra game cho người khác chơi, làm ra website cho người khác truy cập vào. Nghĩ đến đây đã thấy hứng thú rồi 🙂
Để làm ra được phần mềm (hoặc game, website) thì chúng ta phải dạy cho máy tính cách làm việc hay nói cách khác là đưa các quy tắc mà chúng ta mong muốn để máy tính thực hiện như là khi ấn nút lên trên thì nhân vật phải nhảy lên, ấn nút sang trái thì nhân vật sẽ đi sang trái.
Giống như dạy cho ai đó phải làm gì thì bạn phải nói cho họ nghe hoặc viết chữ để đưa cho họ đọc và từ đó họ mới hiểu được bạn nói gì. Việc đưa các quy tắc này vào máy tính để nó hiểu được bạn muốn làm gì mà thực hiện theo cũng vậy, bạn cần viết các yêu cầu đó theo một cú pháp cụ thể mà cái đó gọi là ngôn ngữ lập trình.
Ngôn ngữ lập trình cũng giống như tiếng Việt để người Việt giao tiếp và hiểu, tiếng Anh dùng cho người Anh, Mỹ và nhiều nước khác, … ngôn ngữ lập trình nó là ngôn ngữ để người nói cho máy tính hiểu. Hiện nay có nhiều ngôn ngữ lập trình khác nhau như C, C++, Java, C#, PHP, python,… mỗi ngôn ngữ có ưu nhược điểm riêng và có ứng dụng trong các lĩnh vực nhất định.

2. Lập trình C

Lập trình C đơn giản là các bạn dùng Ngôn ngữ lập trình C để tạo ra các phần mềm.
Mỗi phần mềm hay gọi là chương trình (chương trình máy tính) sẽ được viết bởi ngôn ngữ C bằng một hay nhiền file với những quy tắc nhất định của ngôn ngữ mà chúng ta sẽ dần tìm hiểu.

3. Cài đặt công cụ

3.1 Cài đặt

Để có thể lập trình C thì các bạn cần cài bộ dịch gcc hoặc g++. Tuy nhiên để dễ dàng thì hiện tại có nhiều phần mềm tích hợp (hay gọi là môi trường phát triển – IDE) để chúng ta có thể dễ dàng.
  • Đối với các bạn dùng Windows có thể download Dev-C++ hoặc Code::Blocks về cài đặt và chúng ta có thể dùng ngay để viết các chương trình đơn giản.
  • Đối với các bạn dùng Linux (ubuntu, Linux Mint,…) có thể cài bằng cách mở terminal lên và chạy lệnh cài đặt sau:
    sudo apt-get install build-essential
    Sau khi chạy lệnh trên, các bạn có thể mở bất cứ trình soạn thảo nào để code (như gedit, vim, hay sublime-text,…) sau đó dịch, chạy chương trình bằng terminal.
    Hoặc các bạn cũng hoàn toàn có thể download và cài Code::Blocks trên Linux để dùng rất tiện, hoặc dùng lệnh cài:

    sudo apt-get install codeblocks
    Các bạn có thể xem thêm chi tiết về Lập trình C/C++ trên Ubuntu (Linux) tại blog của mình
Để dễ và thống nhất trong quá trình làm, mình sẽ dùng Dev-C++ nhé.

3.2 Giới thiệu cơ bản về Dev-C++

Để tiện hình dung, các bạn mở Dev-C++ lên sẽ thấy giao diện như hình sau (Hiện tại bản mình đang dùng là 5.11, các bạn dùng bản khác có thể sẽ có một chút khác nhưng sẽ không đáng kể).
Trong hình trên, có một số phần chính mình đánh dấu bằng các số với ý nghĩa sau:
1. Nút tạo file mới
2. Nút mở một file đã có
3. Nút biên dịch và chạy chương trình
4. Vùng soạn thảo code (mã chương trình)
5. Vùng hiển thị lỗi nếu có.

4. Tạo chương trình đầu tiên

Bây giờ các bạn có thể viết chương trình phần mềm đầu tiên để thử nghiệm.
B1: Tạo 1 file mới.
B2: Gõ hoặc chép đoạn code sau vào vùng soạn thảo.
1
2
3
4
5
6
7
#include <stdio.h>
 
int main()
{
    printf("Welcome");
    return 0;
}
B3: Lưu lại với tên file là Test.c hoặc Test.cpp
B4: Click nút chạy chương trình và bạn sẽ thấy một màn hình màu đen hiện lên như sau:
Chương trình C đầu tiên khi chạy
Trong đó các bạn có thể thấy chữ Welcome hiện lên, đó chính là dòng chữ được in ra khi dùng lệnh printf. Phần dưới đường kẻ ngang là do Dev-C tự sinh ra.
Mình giải thích một chút về code:
  • Dòng 1: Chứa phát biểu tiền xử lý #include <stdio.h> . Vì trong chương trình này ta sử dụng các lệnh trong thư viện của C là printf, do đó bạn cần phải có khai báo của hàm thư viện này để báo cho trình biên dịch C biết. Nếu không khai báo chương trình sẽ báo lỗi. Thư viện stdio.h viết tắt của standard input output (std – i – o) là thư viện nhập xuất chuẩn).
  • Dòng 3: ** int main() là thành phần chính của mọi chương trình C. Mọi chương trình C đều bắt đầu thi hành từ hàm **main. Cặp dấu ngoặc () cho biết đây là khối hàm (function). Hàm main() có từ khóa int đầu tiên cho biết hàm này trả về giá trị kiểu nguyên (int).
  • Dòng 4 và 7: cặp dấu ngoặc móc {} giới hạn thân của hàm. Thân hàm bắt đầu bằng dấu { và kết thúc bằng dấu }.
  • Dòng 5: printf ("Welcome");, chỉ thị cho máy in ra chuỗi ký tự nằm trong nháy kép "". Hàng này được gọi là một câu lệnh, kết thúc một câu lệnh trong C phải là dấu chấm phẩy( ; ).
  • Dòng 6: return 0; Trả về giá trị kiểu nguyên là 0 theo như đúng ban đầu là khai báo int main().
Lưu ý:
  1. Trong chương trình này mình không dùng thư viện conio.h vì trong chuẩn C không có thư viện này, và từ đó cũng không dùng được getch() để dừng màn hình mà mình đã thay bằng lệnh system("pause"); trong thư viện stdlib.h
  2. Khi dùng return để trả về giá trị của hàm thì các bạn có thể bỏ qua lệnh này chương trình vẫn chạy nhưng về chuẩn là sai, trả về 1 cũng sai, tóm lại là trả về 0. Nếu trả về 1 số khác không thì hệ thống máy tính sẽ hiểu là chương trình này của bạn sau khi chạy phát sinh ra cần đó lỗi.
Bây giờ các bạn mở folder chứa file Test.c mà bạn vừa tạo ra, các bạn sẽ nhìn thấy một file có tên Test.exe (gọi tắt là file exe), đây chính là file chạy chương trình. Bây giờ nếu muốn bạn có thể click chuột vào file exe này là chạy được chương trình trên hoặc bạn có thể copy file exe này sang máy tính khác thì vẫn có thể chạy được, nó giống như bạn copy game từ máy này sang máy khác vậy.
Từ đây ta có:
  • File Test.c là file chúng ta tạo ra và viết các lệnh để máy tính hiểu, file này gọi là file mã nguồn.
  • File Test.exe là file sinh ra khi chúng ta ấn nút Chạy chương trình, file này gọi là file thực thi.
  • File mã nguồn và file thực thi
    Lưu ý: Các chương trình sau này chúng ta làm sẽ chủ yếu chạy trên màn hình đen như trên (gọi là màn hình console – đọc là ‘con sâu’), tuy không có giao diện đẹp mắt nhưng đây là phần lõi của lập trình, học tốt phần này chúng ta mới có thể làm được các chương trình có giao diện đồ họa và các ngôn ngữ khác cũng hầu hết dựa vào phần lõi này.

1. Giới thiệu về ngôn ngữ lập trình Pascal

Pascal là một ngôn ngữ lập trình cao cấp do giáo sư Niklaus Writh – Trường Đại Học Kỹ Thuật Zurich – Thụy Sĩ đề xuất năm 1970 và đặt tên là Pascal để tưởng nhớ nhà toán học, triết học nổi tiếng người Pháp: Blaise Pascal.

Đặc điểm của Pascal:
  • Ngữ pháp và ngữ nghĩa đơn giản, có tính logic.
  • Cấu trúc của chương trình rõ dàng, dễ hiểu.
  • Dễ sửa chữa, cải tiến.
Một số trình dịch của Pascal:
  • TURBO PASCAL
  • QUICK PASCAL
  • UCSD PASCAL
  • ANSI PASCAL
Tuy nhiên TURBO PASCAL tỏ ra có nhiều ưu điểm vượt trội nên nó đã trở thành một ngôn ngữ quen thuộc và phổ biến với người lập trình.

2. Turbo Pascal

Trong quá trình phát triển TURBO PASCAL đã có nhiều phiên bản 1.0; 2.0; 3.0; 4.0; 5.0; 5.5; 6.0; 7.0.
– Một số phím tắt thường dùng:
F2: Lưu
F3: Mở
F9: Dịch
Ctrl+F9: Chạy
Alt+F5:Xem kết quả
Alt+X: Thoát

3. Cấu trúc của một chương trình Pascal

a. Phần khai báo (có thể có hoặc không)

Phần khai báo có thể có các mục sau:
+ Tên chương trình PROGRAM
+ Khai báo sử dụng UNIT USES
+ Khai báo nhãn LABEL
+ Khai báo hằng CONST
+ Khai báo kiểu TYPE
+ Khai báo biến VAR
+ Khai báo chương trình con PROCEDURE/ FUNCTION

b. Phần thân chương trình

Bắt đầu bằng từ khoá BEGIN và kết thúc bằng từ khoá END. (END và dấu chấm). Giữa BEGIN và END. là các câu lệnh.
1
2
3
BEGIN
    <các câu lệnh>;
END.

Công việc của bạn thường xuyên phải làm việc trên Excel thì việc sử lí dữ liệu cần thiết phải hiểu rõ các hàm trong Excel đặc biệt là hàm dò tìm. Hôm nay mình xin chia sẻ các bạn cách sử dụng hàm Hlooup và Vlookup chi tiết nhất, mời các bạn cùng theo dõi.

1. Chức năng chính

Chức năng: Là hàm tìm kiếm giá trị của đối tượng và trả về kết quả theo hàng ngang.
Cú pháp:
=HLOOKUP (lookup_value, table_array,row_index_num,[rang_lookup])
Các tham số:
• Lookup_value: Giá trị dùng để dò tìm
• Table_array: Bảng giá trị dò, nên để ở dạng địa chỉ tuyệt đối (có dấu $ phía trước bằng cách nhấn F4).
• Row_index_num: Thứ tự của hàng cần lấy dữ liệu trên bảng giá trị dò.
• Range_lookup: Phạm vi tìm kiếm, TRUE (1) là dò tìm gần chính xác, FALSE (0) dò tìm chính xác.

2. Ví dụ

Cho bảng điểm sau:
Yêu cầu: Căn cứ vào bảng xếp loại, điền thông tin vào cột xếp loại.
Thực hiện yêu cầu:
Nhìn vào bảng thông tin ta thấy nếu điểm là 0 thì điền ở cột xếp loại là “Yếu” và sẽ dò tìm bên bảng tra thông tin, dựa vào cú pháp của hàm Hlookup (dò tìm giá trị theo hàng) ta có công thức dò tìm như sau: =HLOOKUP(C6,$C$19:$G$20,2,0).
Trong đó:
- Lookup_value= C6= “4”.
- Table_value = $C$19:$G$20= Dò tìm toàn bộ bảng tra thông tin (nhấn F4 để cố định bảng tra thông tin lại).
- Row_index_num= 2= tức là trả về cột nhóm ở bảng tra thông tin.
- Range_lookup= 0 (dò tìm tuyệt đối)
Sẽ có 2 phương pháp dò tìm:
0: dò tìm tuyệt đối (chính xác)
1: dò tìm tương đối (gần đúng)
Ta có kết quả cuối cùng như hình dưới:

Hướng dẫn dùng hàm Vlookup

1. Chức năng chính

Chức năng: Là hàm tìm kiếm giá trị của đối tượng và trả về kết quả theo hàng dọc.
Cú pháp:
=VLOOKUP (lookup_value, table_array, col_index_num,[range_lookup])
Các tham số:
• Lookup_value: Giá trị dùng để dò tìm
• Table_array: Bảng giá trị dò, nên để ở dạng địa chỉ tuyệt đối (có dấu $ phía trước bằng cách nhấn F4).
• Col_index_num: Thứ tự của cột cần lấy dữ liệu trên bảng giá trị dò.
• Range_lookup: Phạm vi tìm kiếm, TRUE (1) là dò tìm gần chính xác, FALSE (0) dò tìm chính xác.

2. Ví dụ

Cho bảng thông tin dưới đây:
Yêu cầu: Căn cứ vào bảng tra cứu thông tin, điền nội dung vào cột “Nhóm”.
Thực hiện yêu cầu:
Nhìn vào bảng thông tin ta thấy nếu bộ phận là tiếp thị thì ta sẽ điền là A và sẽ dò tìm bên bảng tra thông tin, dựa vào cú pháp của hàm Vlookup ta có công thức dò tìm như sau: =VLOOKUP(D6,$G$6:$H$10,2,0).
Trong đó:
- Lookup_value= D6= “Tiếp thị”
- Table_value= $G$6:$H$10= Dò tìm toàn bộ bảng tra thông tin (nhấn F4 để cố định bảng tra thông tin lại).
- Col_index_num= 2= tức là trả về cột nhóm ở bảng tra thông tin.
- Range_lookup= 0 (dò tìm tuyệt đối)
Sẽ có 2 phương pháp dò tìm:
0: dò tìm tuyệt đối (chính xác)
1: dò tìm tương đối (gần đúng)
Ta có kết quả như dưới hình.
Cảm ơn các bạn đã dành thời gian theo dõi bài viết Cách sử dụng hàm Hlookup và Vlookup chi tiết nhất và đừng quên để lại bình luận bên dưới để đóng góp ý kiến cho bài viết nhé.

Máy tính của các bạn sẽ tự động lưu trữ mật khẩu wifi sau lần đầu sử dụng nên người sử dụng gần như không cần phải nhớ lại những mật khẩu đó để dùng cho lần sau. Nhưng nếu các bạn muốn chia sẻ mật khẩu wifi này cho một chiếc máy tính khác nhưng lại không nhớ phương pháp vậy thì các bạn có thể tham khảo phương pháp xem pass Wifi  hướng dẫn dưới đây.


Có hai cách để các bạn có thể xem lại mật khẩu wifi đã được lưu trữ trong máy tính. Phương pháp thứ nhất đó là sử dụng chức năng tùy chỉnh cài đặt wifi của Network and Sharing Center còn cách thứ hai có thể dùng Command Prompt với những dòng lệnh.

1. Network and Sharing Center

Đầu tiên các bạn cần phải truy cập vào Network and Sharing Center trước. Có nhiều phương pháp để vào đây nhưng cách nhanh chóng nhất thì các bạn có thể click chuột phải vào biểu tượng cột sóng nằm ở góc phải của thanh Taskbar. Biểu tượng cột sóng này cũng có thể là hình vòng cung như biểu tượng Wifi.
Sau khi ô hộp thoại chức năng Network and Sharing Center hiển thị, các bạn chuyển sang tab Change adapter settings.
Trong này các bạn sẽ thấy danh sách hiển thị của các mạng đang kết nối với máy tính của mình. Trong đó sẽ có một lựa chọn là Wireless Network Connection với biểu tượng hình máy tính với cột sóng wifi. Các bạn click đúp vào biểu tượng đó.
Sau khi bảng tùy chọn Wireless Network Connection Status hiển thị, các bạn có thể thấy được tên cùng với các thông số liên quan tới mạng Wifi mà mình đang kết nối.
Các bạn click vào nút Wireless Properties.
Bảng tùy chọn của mạng Wifi này sẽ được bật lên, các bạn chuyển sang tab Security.
Trong tab này các bạn sẽ thấy dòng Network security key, đây chính là dòng chứa password mà bạn đã lưu trong mạng wifi đó. Nhưng nó đang ở chế độ bảo mật ẩn giấu nên các bạn chỉ có thể thấy những dấu chấm hoặc sao mà không thể xem ký tự ẩn giấu sau nó.
Để hiển thị các ký tự đó lên các bạn tích dấu vào Show characters, các ký tự sẽ được hiển thị rõ ràng và các bạn có thể nhìn được nó.
Đó là cách các bạn có thể xem được mật khẩu wifi đã lưu trong máy tính.

2. Command Prompt

Để sử dụng phương pháp với Command Prompt thì các bạn cần phải mở Command Prompt lên bằng quyền Admin.
Các bạn mở Start mục chức năng tìm kiếm và đánh từ khóa "Command" lên, sau đó các bạn sẽ thấy biểu tượng Command Prompt được hiển thị trong mục Programs.
Các bạn click chuột phải vào đó rồi chọn Run as administrator.
Command Prompt hiện tại đã được bật với quyền admin, giờ các bạn đã có thể nhập lệnh điều khiển trên nó.
Đầu tiên chúng ta cần phải xem danh sách tên những wifi mà máy tính của mình đã kết nối. Lệnh cần nhập cho nó là netsh wlan show profile.
Các bạn nhập lệnh trên vào Command Prompt rồi ấn Enter để chạy lệnh.
Sau khi chạy lệnh xong các bạn sẽ thấy một danh sách User Profiles được hiển thị với các cái tên Wife ở cột bên phải.
Như hình dưới đây, máy tính của ThuThuatTinHoc đã kết nối với hai mạng Wifi trước đó là TechHP01 và WR2.
Việc xem password wifi đã lưu bằng Command Prompt chỉ có thể thực hiện cho từng wifi một nên các bạn chọn tên của một Wife và điền nó vào dòng mã sau đây: netsh wlan show profile "<tên wifi>" key=clear.
Sau đó ấn Enter để chạy lệnh.
Sau khi lệnh được chạy các bạn có thể thấy ngay mật khẩu của mạng wifi mà mình đã chọn tại dòng Key Content.
Cảm ơn các bạn đã đọc bài viết của ThuThuatTinHoc.vn chúng tôi về cách xem mật khẩu, xem pass wifi đã lưu trên Windows. Chúc các bạn có được những kiến thức bổ ích và thực hiện được thủ thuật thành công!!

Biểu mẫu liên hệ

Tên

Email *

Thông báo *

Được tạo bởi Blogger.
Javascript DisablePlease Enable Javascript To See All Widget